Chương trình con là một đoạn mã được viết trong chương trình chính, nhằm thực hiện một tác vụ cụ thể.
Vậy để gọi thực hiện chương trình con thì ta làm thế nào? Các em cùng cô giải câu hỏi này nhé!
Khi cần gọi thực hiện chương trình con nên chọn phương án nào sau đây?
A. Dùng tên chương trình con.
B. Dùng tham số của chương trình con.
C. Dùng biến.
D. Không cần gọi.
Đáp án đúng: A
Khi cần gọi thực hiện chương trình con, ta dùng tên chương trình con đã khai báo trước đó.
Giải thích đáp án
Khi chương trình con đã được định nghĩa và khai báo trước đó, ta có thể gọi thực hiện chương trình con đó bằng các dùng tên chương trình con đã khai báo.
Ví dụ: Khai báo và gọi chương trình con TinhDienTichHinhVuong
program TinhDienTichHinhVuong; {$APPTYPE CONSOLE} uses SysUtils; // Chương trình con tính diện tích hình vuông function TinhDienTichHinhVuong(a: Integer): Integer; begin TinhDienTichHinhVuong := a * a; end; var canh: Integer; dienTich: Integer; begin Write('Nhập vào độ dài cạnh hình vuông: '); Readln(canh); dienTich := TinhDienTichHinhVuong(canh); Write('Diện tích hình vuông là: ', dienTich); Readln; end.
Chương trình này sử dụng chương trình con TinhDienTichHinhVuong để tính diện tích hình vuông. Chương trình con này nhận đầu vào là một cạnh của hình vuông và trả về diện tích của hình vuông.
Chương trình chính sẽ nhập vào cạnh của hình vuông và gọi chương trình con TinhDienTichHinhVuong để tính diện tích, sau đó hiển thị kết quả lên màn hình.
Làm thế nào để định nghĩa một chương trình con?
Một chương trình con là một đoạn chương trình được đóng gói thành một đơn vị trình, nó thực hiện một số tác vụ cụ thể mà chương trình cần thực hiện nhiều lần từ nhiều nơi trong thời gian chạy của nó.
Chương trình con có thể là hàm (function), thủ tục (procedure) hoặc phương thức (method) tùy theo ngôn ngữ lập trình. Để định nghĩa một chương trình con, ta cần tuân theo cú pháp của ngôn ngữ lập trình và các quy tắc sau:
Đặt tên cho chương trình con sao cho rõ ràng và dễ hiểu ý nghĩa của nó. Xác định các tham số (parameters) của chương trình con, là các biến được truyền vào hoặc ra khi gọi chương trình con. Các tham số có thể là kiểu giá trị (value) hoặc kiểu tham chiếu (reference) tùy theo ngôn ngữ lập trình và mục đích sử dụng.
Xác định kiểu dữ liệu của các tham số và kiểu dữ liệu của giá trị được trả về (nếu có). Kiểu dữ liệu phải phù hợp với loại dữ liệu mà chương trình con xử lý và kết quả mong muốn.
Viết các câu lệnh trong phần thân của chương trình con để thực hiện các tác vụ cụ thể. Các câu lệnh có thể sử dụng các biến cục bộ (local variables) hoặc biến toàn cục (global variables) tùy theo ngôn ngữ lập trình và yêu cầu bài toán. Các câu lệnh cũng có thể gọi các chương trình con khác để hỗ trợ việc xử lý.
Kết thúc chương trình con bằng từ khóa hoặc ký tự quy ước của ngôn ngữ lập trình. Trả về giá trị cho chương trình chính hoặc chương trình con khác (nếu có) bằng từ khóa return hoặc biến kết quả.
Việc sử dụng chương trình con trong lập trình có thể giúp tăng tính tái sử dụng của mã, giảm độ phức tạp và dễ bảo trì. Ngoài ra, chương trình con cũng giúp tách nhỏ một bài toán lớn thành nhiều phần nhỏ hơn, từ đó dễ dàng quản lý và kiểm soát.