Biến cục bộ là một biến được khai báo trong một phạm vi nhất định và chỉ có thể truy cập được trong phạm vi đó. Biến cục bộ thường được sử dụng để lưu trữ các giá trị tạm thời trong hàm hoặc phương thức.
Khi hàm hoặc phương thức kết thúc, giá trị của biến cục bộ sẽ bị hủy và không còn tồn tại nữa.
Vậy biến cục bộ dùng ở đâu?
Cho biết biến cục bộ được dùng trong chương trình nào?
A. Trong chương trình con.
B. Trong chương trình chính.
C. Trong chương trình con và chương trình chính.
D. Không dùng trong chương trình nào.
Đáp án đúng: A
Biến cục bộ được dùng trong chương trình con.
Câu hỏi liên quan:
- Các biến của chương trình con là:
- Từ khóa của chương trình con là:
- Khi cần gọi thực hiện chương trình con nên chọn phương án nào sau đây?
Giải thích đáp án
Biến cục bộ được sử dụng trong các chương trình con (hay còn gọi là hàm) của một chương trình chính và chỉ có thể truy cập được từ trong chương trình con đó. Trong mỗi chương trình con, có thể khai báo nhiều biến cục bộ để lưu trữ các giá trị tạm thời, chỉ có thể truy cập được từ bên trong chương trình con đó. Khi chương trình con kết thúc, các biến cục bộ sẽ bị hủy và không còn tồn tại nữa.
Việc sử dụng biến cục bộ trong các chương trình con giúp giảm thiểu xung đột và cải thiện hiệu suất của chương trình.
Khi hàm hoặc khối lệnh kết thúc, biến cục bộ sẽ bị hủy và giải phóng bộ nhớ. Biến cục bộ giúp giảm thiểu xung đột tên biến và tăng tính an toàn của chương trình.
Tuy nhiên, nếu muốn sử dụng các biến này ở mức độ toàn cục hoặc trong các chương trình khác, ta cần sử dụng biến toàn cục thay vì biến cục bộ.
Lợi ích khi sử dụng chương trình con
Việc sử dụng chương trình con trong Pascal mang lại nhiều lợi ích cho quá trình phát triển phần mềm, từ tính tổ chức và đọc mã nguồn đến tiết kiệm thời gian và công sức lập trình viên.
Tái sử dụng mã nguồn: Chương trình con là một khối mã nguồn độc lập có thể được sử dụng nhiều lần trong các chương trình khác nhau. Khi cần tính toán một công thức hay thực hiện một hành động nào đó nhiều lần, ta có thể viết một chương trình con để tái sử dụng nó.
Dễ bảo trì: Khi viết chương trình con, mã nguồn được chia nhỏ thành các khối riêng biệt và dễ dàng bảo trì hơn so với việc viết tất cả mã nguồn trong một tệp duy nhất. Khi phát hiện lỗi hoặc cần sửa đổi mã nguồn, ta chỉ cần tập trung vào phần mã nguồn của chương trình con mà không cần sửa đổi toàn bộ chương trình.
Tăng tính tổ chức: Việc sử dụng chương trình con giúp mã nguồn được tổ chức hơn và dễ đọc hơn. Chương trình con giúp phân chia các chức năng thành các khối riêng biệt và dễ hiểu hơn cho các lập trình viên khác.
Tiết kiệm thời gian: Sử dụng chương trình con giúp giảm thiểu việc viết lại mã nguồn trong nhiều chương trình khác nhau. Điều này giúp tiết kiệm thời gian và công sức của lập trình viên.
Ví dụ cách sử dụng biến cục bộ
Cô sẽ lấy ví dụ về chương trình tính diện tích hình chữ nhật có sử dụng hàm (chương trình con) tính diện tích và gọi biến cục bộ trong chương trình con đó.
program tinhShcn; var chieudai, width : integer; chieurong : integer; procedure tinhdientich; var dientich : integer; begin dientich := length * width; writeln('dien tich la: ', local_area); end; begin writeln('nhap chieu dai: '); readln(chieudai); writeln('nhap chieu rong: '); readln(chieurong); tinhdientich; readln; end.
Trong ví dụ này, chương trình bắt đầu bằng khai báo các biến, gồm chiều dài, chiều rộng và diện tích của hình chữ nhật. Và có một hàm (tinhdientich) dùng để tính diện tích của hình chữ nhật bằng cách nhân chiều dài và chiều rộng với nhau.
Trong chương trình chính, chương trình yêu cầu người dùng nhập giá trị chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật. Sau đó, chương trình gọi chương trình con tinhdientich để tính diện tích và hiển thị kết quả trên màn hình.
Các em hãy tham khảo ví dụ đơn giản này để thực hiện các chương trình khác có sủ dụng chương trình con để tiết kiệm thời gian viết các dòng lệnh và dễ kiểm tra cũng như sửa chương trình con nếu có lỗi nhé!